Thứ Bảy, 13 tháng 2, 2016

Phát triển HTTT kế toán bằng MS Access - Chương 7 - Tạo mô hình chuỗi giá trị doanh nghiệp

James Perry, Richard Newmark


Chương 7
Nhập môn mô hình dữ liệu cho hệ thông tin kế toán


Tạo mô hình chuỗi giá trị doanh nghiệp


Mô hình chuỗi giá trị (value chain model) thể hiện các tài nguyên trao đổi với bạn hàng bên ngoài, gọi là tác nhân ngoại (external agents), được dùng ra sao trong doanh nghiệp. Chuỗi giá trị chứa các qui trình kinh doanh cốt lõi cần để cung cấp hàng hóa và dịch vụ cho khách hàng. Việc nhận diện qui trình kinh doanh chính sẽ cung cấp một cơ cấu cho AIS. Trong mô hình chuỗi giá trị, mỗi qui trình kinh doanh được biểu diễn bằng hình tròn lớn. Các biến cố gia lượng kinh tế (economic increment), tức nhận vào, và giảm lượng kinh tế (economic decrement), tức cho ra, được vẽ là hình chữ nhật và quan hệ đối ngẫu (duality relationship) liên kết chúng được vẽ là đoạn thẳng. Đối ngẫu là quan hệ liên kết các biến cố cho và nhận. Dấu “+” được đặt kế biến cố gia lượng kinh tế và dấu “-“ được đặt kế biến cố giảm lượng kinh tế. Tên qui trình kinh doanh cũng được ghi bên trong hình tròn, thường ghi nhích lên trên. Hình 7.2 thể hiện qui trình mua hàng - chi tiền (ACQUISITION/PAYMENT). Chú ý rằng không cần có thêm từ Duality trên đường quan hệ, vì đó là kiểu quan hệ duy nhất trong mô hình chuỗi giá trị.


Hình 7.2. Qui trình mua hàng - trả tiền cho mô hình chuỗi giá trị.

Sau khi mọi qui trình kinh doanh cho một doanh nghiệp đã được nhận diện và vẽ ra, ta thêm dòng tài nguyên từ qui trình kinh doanh này sang qui trình kinh doanh khác. Một biến cố giảm lượng kinh tế sẽ tiêu tốn  tài nguyên chảy vào qui trình kinh doanh đó. Trong qui trình mua hàng - chi tiền (ACQUISITION/PAYMENT), biến cố giảm lượng kinh tế là xuất quỹ (Cash Disburse.). Biến cố xuất quỹ dùng tiền (Cash) từ qui trình tài chính để chi trả cho hàng hóa và dịch vụ tiếp nhận trong qui trình mua hàng - chi tiền.

Biến cố gia lượng kinh tế là hoạt động khiến tài nguyên chảy vào doanh nghiệp. Trong qui trình mua hàng - chi tiền (ACQUISITION/PAYMENT), biến cố mua hàng (Purchase) tạo ra dòng vào tài nguyên chẳng hạn hàng hóa, tài sản cố định, tiện ích chung (điện, nước, gas), hay dịch vụ. Ta sẽ tập trung vào việc mua hàng để đơn giản hóa cơ sở dữ liệu AIS mà bạn sẽ thiết kế và tạo tác. Tài nguyên nào tăng do biến cố gia lượng kinh tế trong một qui trình kinh doanh sẽ là tài nguyên đi vào một qui trình kinh doanh khác. Đối với qui trình mua hàng - chi tiền, nguyên liệu thô (Raw Materials) được chuyển vào qui trình chuyển đổi (CONVERSION); hàng thành phẩm (hàng mua về sẵn sàng bán cho khách hàng, đường ống và khácớp nối, Pipes and Fittings) thì được chuyển trực tiếp vào qui trình bán hàng - thu tiền (SALES/COLLECTION) để bán cho khách hàng.

BÀI TẬP 7.2: TẠO MÔ HÌNH CHUỖI GIÁ TRỊ
Bạn đã có mọi thông tin cần thiết về từng qui trình kinh doanh của Pipefitters Supply Company, ngoại trừ qui trình chuyển đổi, để hoàn thành mô hình chuỗi giá trị cho Pipefitters. Các trao đổi tài nguyên minh họa trong mô hình hệ thống giá trị của Pipefitters (xem Hình 7.1) là kết quả của các cặp biến cố kinh tế trong từng qui trình kinh doanh của Pipefitters. Một cách tư duy về mô hình chuỗi giá trị là liên kết bạn hàng bên ngoài và các trao đổi tài nguyên với vòng đời của một doanh nghiệp mới. Vòng đời này đôi khi gọi là kịch bản khởi nghiệp (business entrepreneur’s script) vì tập các hoạt động này thì thông dụng với hầu hết dự án kinh doanh mới.
1. Nhận tiền để bắt đầu kinh doanh.
Bạn nhận vốn từ bạn hàng bên ngoài nào?
2. Mua tài sản, nhà xưởng, thiết bị, hàng hóa, dịch vụ, … để bắt đầu kinh doanh.
Bạn mua hàng hóa và dịch vụ từ bạn hàng bên ngoài nào?
3. Thu nhận lao động để giúp chuyển nguyên liệu thô thành thành phẩm.
Bạn thu nhận lao động từ bạn hàng bên ngoài nào?
4. Chuyển nguyên liệu thô thành thành phẩm.
Các chuyển dịch tài nguyên liên quan đến việc chuyển nguyên liệu thô thành thành phẩm không trực tiếp liên quan bạn hàng bên ngoài.
Ta sẽ không thảo luận qui trình chuyển đổi trong tài liệu này. Tuy nhiên, với mục đích của bài tập, giả sử rằng việc lắp ráp đường ống và khớp nối thành các bộ chuẩn chủ yếu bao gồm việc dùng nguyên liệu thô (đường ống và khớp nối) và nhân công. Mặc dù máy móc và công cụ cũng có thể được dùng trong qui trình chuyển đổi ta sẽ giả sử rằng việc sử dụng máy móc công cụ không đáng để theo dõi.
5. Bán hàng – thành phẩm trong doanh nghiệp sản xuất, hay hàng mua đi bán lại trong công ty buôn bán.
Bạn bán hàng hóa cho bạn hàng bên ngoài nào?
6. Hoàn trả cho bạn hàng bạn đã vay vốn.
Bạn hàng bên ngoài nào bạn đã vay vốn mà cần hoàn trả?

Để ý rằng kịch bản khởi nghiệp mà mô hình chuỗi giá trị dựa vào thì tương tự với báo cáo dòng tiền (statement of cash flows):

Phần tài chính của báo cáo dòng tiền chứa biến cố ở mục 1, “nhận tiền để bắt đầu kinh doanh.” Cũng để ý rằng mục 6, hoàn trả, cũng là một hoạt động tài chính, là phía kia của quan hệ đối ngẫu trong qui trình tài chính (FINANCING).
Nhận tiền (cash receipts, thu quỹ) là biến cố gia lượng kinh tế, và
Hoàn trả (cash disbursement, xuất quỹ) là biến cố giảm lượng kinh tế.
Phần hoạt động đầu tư của báo cáo dòng tiền bao gồm một phần hoạt động ở mục 2. Đó là mua (chi trả cho) tài sản, nhà xưởng, và thiết bị.
Phần hoạt động tác nghiệp của báo cáo dòng tiền chứa các mua sắm hàng hóa và dịch vụ ngắn hạn ở mục 2, thu nhận lao động (và chi trả) ở mục 3, bán hàng (cũng như thu tiền) ở mục 5.
Để ý rằng mục 4, qui trình chuyển đổi, không xuất hiện trên báo cáo dòng tiền vì không trực tiếp tham gia trao đổi tài nguyên với bạn hàng bên ngoài.

Hãy thử vẽ chuỗi giá trị cho Pipefitters Supply Company trước khi xem đáp án ở Hình 7.3.


Hình 7.3. Chuỗi giá trị.

Mặc dù vòng khép kín của chuỗi giá trị biểu diễn bản chất kinh doanh liên tục, chu kỳ kinh doanh bắt đầu bằng việc nhận tiền (Cash Receipt) ở qui trình tài chính (FINANCING). Một phần tiền (Cash) nhận từ biến cố thu quỹ (Cash Receipt), tức gia lượng kinh tế, được qui trình mua hàng - chi tiền (ACQUISITION/PAYMENT) dùng để mua hàng (Purchase). Biến cố xuất quỹ (Cash Disburse.), giảm lượng kinh tế, trong qui trình mua hàng - chi tiền (ACQUISITION/PAYMENT) sẽ dùng tiền để chi trả cho việc mua hàng (nguyên liệu thô - Raw Materials, hay đường ống và khớp nối - Pipes and Fitters).

Tiền (Cash) từ qui trình tài chính (FINANCING) còn được dùng để tiếp nhận lao động (Labor Acquisition)  trong qui trình nhân sự (HR). Nhắc lại rằng thu quỹ (Cash Receipt) là gia lượng kinh tế trong qui trình tài chính (Cash Receipt) khi thu tiền. Tiền thu (Cash) từ qui trình tài chính (FINANCING) sẽ đổ vào qui trình nhân sự (HR). Qui trình nhân sự (HR) sẽ dùng tiền (Cash) trong biến cố xuất quỹ (Cash Disburse.), giảm lượng kinh tế, để thuê nhân công (Labor Acquisition).

Kế đến, nguyên liệu thô đường ống và khớp nối (Raw Materials) tiếp nhận từ qui trình mua hàng - chi tiền (ACQUISITION/PAYMENT) và nhân công (Labor) tiếp nhận từ qui trình nhân sự (HR) sẽ chảy vào qui trình chuyển đổi (CONVERSION) để tạo ra thành phẩm (Pipe Assemblies). Việc mua (Purchase) nguyên liệu thô là biến cố gia lượng kinh tế. Qui trình chuyển đổi (CONVERSION) sẽ dùng nguyên liệu thô (Raw Materials) trong biến cố xuất nguyên liệu (Material Issue), tức giảm lượng kinh tế. Tương tự, nhân công (Labor) trong biến cố thuê mướn nhân công (Labor Acquisition), gia lượng kinh tế, ở qui trình nhân sự (HR) được qui trình chuyển đổi (CONVERSION) dùng để vận hành (Labor Op. và Machine Op.), giảm lượng kinh tế.

Các biến cố giảm lượng kinh tế, xuất nguyên liệu thô (Material Issue) và nhân công (Labor Op.), sẽ đi kèm với tiến hành sản xuất (Prod. Run, công việc theo lô hay bán thành phẩm, biến cố gia lượng kinh tế, nhằm tạo ra thành phẩm). Tiến hành sản xuất (Prod. Run) là nơi mọi cấp phát nguyên liệu (Material Issue), nhân công (Labor Op.) và vận hành máy móc (Machine Op., đối với một số doanh nghiệp) được kết hợp lại để tạo thành phẩm (Pipe Assemblies). Trong kế toán quản trị, bạn đã thu thập rất nhiều thông tin thế này vào tài khoản bán thành phẩm (work-in-process WIP account). Sau đó thành phẩm (Pipe Assemblies) được qui trình bán hàng - thu tiền (SALES/COLLECTION) dùng để bán cho khách hàng. Biến cố bán hàng (Sale) phát sinh khi doanh nghiệp trao hàng cho khách hàng. Thêm vào đó, hàng hóa dùng trong biến cố bán hàng Sale) của công ty buôn bán đến từ biến cố mua hàng (Purchase), gia lượng kinh tế, trong qui trình mua hàng - chi tiền (ACQUISITION/PAYMENT).

Cuối cùng, tiền thu (Cash Receipt) từ qui trình bán hàng - thu tiền (SALES/COLLECTION) được qui trình tài chính (FINANCING) dùng để hoàn trả các khỏan mượn, chia cổ tức, mua lại cổ phần, … Thu quỹ (Cash Receipt) là biến cố gia lượng kinh tế trong qui trình bán hàng - thu tiền (SALES/COLLECTION); xuất quỹ (Cash Disburse.) là biến cố giảm lượng kinh tế trong qui trình tài chính (FINANCING).

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét