Thứ Ba, 8 tháng 11, 2016

Phát triển HTTT kế toán bằng MS Access - Chương 10 - Bảo trì các bản tin nhân viên

James Perry, Richard Newmark


Chương 10
Qui trình nhân sự


Bảo trì các bản tin nhân viên


Giờ đây bạn có bảng nhân viên Employee và form giúp dùng bảng đó dễ dàng, bạn có thể bảo trì thông tin nhân viên một cách hiệu quả. Với form thông tin nhân viên, Pipefitters có thể dễ dàng nhập thông tin nhân viên mới và cập nhật bản ghi khi nhân viên dọn nhà, sửa số khoản miễn trừ hay tình trạng lập gia đình, có số điện thoại mới, và sửa các mục thông tin khác mà trước đó họ đã nhập vào bảng nhân viên Employee.

Hãy để ý thành phần điều khiển combo box cho trường EmployeeType giúp việc nhập liệu dễ dàng hơn. Khi bạn kích nút combo box, danh sách tất cả các giá trị EmployeeTypeID và EmployeeTypeDescription trong bảng kiểu nhân viên Employee Type xuất hiện như trình bày ở Hình 10.11.

Khi người dùng chọn một giá trị EmployeeTypeDescription cụ thể, thành phần điều khiển combo box sẽ nhập giá trị EmployeeTypeID tương ứng vào trường EmployeeTypeID của bảng nhân viên Employee. Sau đây là các ưu điểm của việc dùng thành phần điều khiển combo box:


  • Nhân viên nhập liệu không cần nhớ danh sách mã kiểu nhân viên.
  • Chỉ mã kiểu hợp lệ mới có thể được nhập vào bảng nhân viên Employee.
  • Giảm dung lượng lưu trữ vào bảng nhân viên Employee bằng cách lưu mã kiểu thay vì mô tả.
  • Có thể thêm dễ dàng các kiểu mới vào bảng kiểu nhân viên Employee Type, và chúng tự động xuất hiện trong combo box thuộc form thông tin nhân viên. 


Hãy để ý các thiết đặt thuộc tính giá trị mặc định Default Value mà bạn đã đưa vào bảng nhân viên Employee hoạt động ra sao trong form. Chẳng hạn, ngay sau khi bạn tạo một bản ghi mới bằng việc nhập một EmployeeID mới, EmployeeStartDate trở thành thời điểm hiện tại, EmployeeMaritalStatus là S, và EmployeeExemptions là 0.

THỬ NGHIỆM

Bạn có thể kiểm tra hoạt động của các đặc trưng kiểm soát nội bộ khác mà bạn đã tạo khi thiết kế bảng. Chẳng hạn, hãy thử nhập giá trị bất hợp lệ vào trường EmployeePayRate. Nếu bạn thử nhập giá trị nhỏ hơn 7.5 hay lớn hơn 40 vào trường, một hộp thoại xuất hiện với thông báo lỗi mà bạn đã nhập vào thuộc tính Validation Text. Để ý là form sẽ không cho bạn ra khỏi bản ghi cho đến khi bạn nhập một giá trị hợp lệ vào trường EmployeePayRate.

Ta dễ dàng cập nhật các bản ghi nhân viên hiện thời phản ánh những thay đổi về lương một giờ, địa chỉ mới, số điện thoại mới, và các thay đổi khác. Các nút di chuyển ở đáy form giúp dễ dàng tìm được bản ghi nhân viên mà bạn muốn sửa. Form cho phép người dùng di chuyển đến từng trường trong bản ghi bằng cách dùng các phím mũi tên lên và xuống, các phím Tab và Shift+Tab, hay phím Enter. Hơn nữa, nhớ là các đặc trưng kiểm soát nội bộ mà bạn đã tạo trong cấu trúc bảng sẽ giới hạn việc sửa giá trị các trường hiện thời. Tức các thay đổi mà bạn muốn không thể vi phạm một trong các kiểm soát đó.

Để tổng kết, giờ đây bạn có một bảng chứa thông tin nhân viên của Pipefitters Supply Company. Bảng kết nối từng mục tin vào một nhân viên cụ thể thông qua mã nhân viên – khóa chính nhận diện duy nhất một nhân viên. Mọi thông tin về một nhân viên cụ thể xuất hiện trên một dòng trong bảng tblEmployee và phụ thuộc giá trị khóa chính cho dòng đó. Bạn còn có một form hỗ trợ việc thêm, xóa và sửa thông tin nhân viên. Bạn có thể dùng thông tin trong bảng nhân viên Employee này để tạo forms, truy vấn, và báo cáo cho qui trình nhân sự HIỂU của Pipefitters Supply Company.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét