CHƯƠNG NĂM
BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ - THE CASH FLOW STATEMENT
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ làm đúng với tên gọi của nó: báo cáo dòng tiền vào và dòng tiền ra khỏi công ty trên một chu kỳ kế toán.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ so với báo cáo thu nhập
Thoạt tiên, có vẻ như báo cáo lưu chuyển tiền tệ có cùng mục đích với báo cáo thu nhập. Tuy nhiên, có một số khác biệt quan trọng giữa hai báo cáo.
Thứ nhất, thường có những khác biệt về mốc thời gian khi một khoản thu hay chi được ghi và khi tiền mặt vào và ra khỏi cửa. Ta sẽ thảo luận vấn đề này chi tiết hơn nhiều ở Chương 9: Tiền mặt so với Cộng dồn. Còn bây giờ, hãy xét một ví dụ ngắn gọn.
VÍ DỤ: Vào tháng 9, XYZ Consulting làm dịch vụ tiếp thị cho một khách hàng chưa trả tiền cho đến đầu tháng 10. Trong tháng 9, doanh số này được ghi là một khoản tăng trong tài khoản Bán hàng cũng như Khoản phải thu. (Và doanh số sẽ xuất hiện trong báo cáo thu nhập của tháng 9.)
Tuy nhiên, tiền mặt chưa thực sự nhận được cho đến tháng 10, vì vậy hoạt động này sẽ không xuất hiện trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ của tháng 9. Sự khác biệt lớn thứ hai giữa báo cáo thu nhập và báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo lưu chuyển tiền tệ chứa một số kiểu giao dịch mà không xuất hiện trong báo cáo thu nhập.
VÍ DỤ: XYZ Consulting lấy ra một khoản vay từ ngân hàng. Khoản vay sẽ không xuất hiện trong báo cáo thu nhập, vì giao dịch này không phải là khoản thu cũng như chi. Nó đơn giản là một khoản tăng của một tài sản (Tiền mặt) và là một khoản nợ (Thương phiếu phải trả). Tuy nhiên, vì đó là dòng tiền vào, khoản nợ sẽ xuất hiện trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
VÍ DỤ: XYZ Consulting chia cổ tức là $30,000 cho cổ đông. Như được đề cập ở Chương 4, cổ tức không phải là khoản chỉ. Vì vậy, cổ tức sẽ không xuất hiện trong báo cáo thu nhập. Tuy nhiên, nó xuất hiện trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ là dòng tiền ra.
Phân loại dòng tiền
Trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ, mọi dòng tiền vào hay ra được phân thành một trong ba loại:
1. Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh,
2. Dòng tiền từ hoạt động đầu tư, và
3. Dòng tiền từ hoạt động tài chính.
Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh
Khái niệm dòng tiền từ hoạt động kinh doanh khá tương tự với khái niệm Thu nhập Kinh doanh. Mục tiêu là để xác định dòng tiền từ kết quả của các hoạt động trực tiếp liên quan đến những hoạt động kinh doanh thông thường (tức những thứ có thể tái diễn năm này qua năm khác).
Các khoản thường được phân loại là dòng tiền từ hoạt động kinh doanh bao gồm:
* Biên lai bán hàng hay dịch vụ,
* Thanh toán cho nhà cung ứng,
* Trả lương cho nhân viên, và
* Đóng thuế.
Dòng tiền từ hoạt động đầu tư
Dòng tiền từ hoạt động đầu tư bao gồm gồm tiền mặt chi hay thu từ đầu tư vào chứng khoán tài chính (cổ phiếu, công trái, ...) cũng như tiền mặt chi hay thu từ bất động sản (tức tài sản dự kiến kéo dài hơn một năm). Các khoản điển hình trong loại này bao gồm:
* Mua bán tài sản, nhà xưởng, hay thiết bị,
* Mua bán cổ phiếu hay trái phiếu, và
* Lợi nhuận hay cổ tức nhận được từ đầu tư.
Dòng tiền từ hoạt động tài chính
Dòng tiền từ hoạt động tài chính bao gồm dòng tiền vào ra liên quan đến các giao dịch với chủ nhân và chủ nợ của công ty. Các khoảng thông thường rơi vào loại này bao gồm:
* Cổ tức chia cho cổ đông,
* Dòng tiền liên quan đến việc lấy ra hay trả cho khoản nợ, và
* Tiền mặt nhận được từ nhà đầu tư khi ban hành cổ phiếu mới.
-- Nguồn: Mike Piper (2010) Kế toán căn bản được diễn giải dưới 100 trang.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét