James Perry, Richard Newmark
Chương 5
Tạo và dùng forms
Tạo form tính phí thế chấp
Form tính phí thế chấp cho thấy Access forms không nhất thiết chứa thành phần điều khiển bị ràng buộc – thành phần điều khiển gắn với trường thuộc bảng hay truy vấn. Mặc dù ứng dụng này bạn có thể tạo dễ hơn trong Excel, nó được đề cập ở đây nhằm minh họa tính linh hoạt của Access và cách tạo thành phần điều khiển tính toán tham chiếu đến các thành phần điều khiển khác trên cùng form. Hình 5.30 trình bày form hoàn chỉnh với ví dụ về phí thế chấp hàng tháng. Các giá trị trên form là những ô văn bản mà người dùng điền vào ngoại trừ các giá trị in đậm là chi trả hàng tháng monthly payment và lãi tổng phải trả total interest paid. Hai thành phần điều khiển đó được tính từ các giá trị nhập là bốn giả định: tiền vay loan amount, tần xuất chi trả payment frequency, kỳ hạn term, và lãi suất interest rate. Form này khá cao cấp, vì thế mọi công thức và thủ tục đã được điền vào ngoại trừ biểu thức tính ô văn bản chi trả hàng tháng. Bạn sẽ tạo phiên bản đơn giản của form đó, kiểm tra form sửa, rồi lưu.
Hình 5.30 Form tính phí thế chấp hoàn chỉnh.
Form tính phí thế chấp chưa hoàn chỉnh bị ẩn trong cơ sở dữ liệu Chương 5. Khá đơn giản để khử ẩn nó, vì bạn đã thực hành ở chương trước. Ta sẽ khử ẩn form khởi đầu ở bài tập kế.
BÀI TẬP 5.27: KHỬ ẨN FORM TÍNH PHÍ THẾ CHẤP
1. Kích phải thanh tiêu đề Navigation Pane rồi kích Navigation Options trong pop-up menu. Hộp thoại Navigation Options xuất hiện.
2. Kích ô Show Hidden Objects để đánh dấu nó, rồi kích OK. Tên form bị mờ Mortgage Computations xuất hiện trên đỉnh của nhóm Forms (Navigation Pane).
3. Kích phải Mortgage Computations trong Navigation Pane rồi kích Unhide in this Group trong pop-up menu để làm đậm tên – như những đối tượng khác.
Bạn có thể sửa Mortgage Computations form bằng cách thêm biểu thức còn thiếu vào thành phần điều khiển chi trả hàng tháng. Trước khi thực hiện, kích kép Mortgage Computations để mở nó ở góc nhìn Form.
THỬ NGHIỆM
Hãy di chuyển trên form: Kích nút Clear Input để xóa mọi kết quả có sẵn trong các ô văn bản. Nhấn Tab liên tục để đi qua từng thành phần điều khiển không bị ràng buộc ứng với bốn giá trị nhập. Để ý “Monthly” tự động xuất hiện trong thành phần điều khiển tần xuất chi trả Payment Frequency. Đó là giá trị mặc định. Kích ô văn bản tiền vay Loan Amount, gõ 20000, nhấn Tab, gõ M, nhấn Tab, gõ 5 vào ô kỳ hạn, nhấn Tab, rồi gõ 7.25 vào ô lãi suất Interest Rate. Nhấn Tab hai lần nữa. Không có gì xuất hiện trong các ô văn bản chi trả hàng tháng Monthly Payment và tổng lãi phải trả Total Interest paid. Kích nút Clear Input để xóa các giá trị nhập.
Trong bài tập Thử nghiệm trên, bạn đã trải nghiệm form không hiển thị kết quả. Lý do không có gì xuất hiện trong ô văn bản Monthly Payment là vì đó là ô văn bản đơn giản và chưa phải là thành phần điều khiển tính toán. Ô văn bản Total Interest Paid thực sự chứa biểu thức mà giá trị của nó sẽ xuất hiện khi hoàn tất việc tính toán. Kế đến, bạn sẽ tạo biểu thức cho ô văn bản Monthly Payment (chính xác hơn gọi là ô văn bản “chi trả định kỳ” vì biểu thức đó sẽ tính chi trả ứng với các chu kỳ khác nhau, gồm một lần hàng năm, hàng tháng, hàng tuần, hay hàng ngày).
BÀI TẬP 5.28: CHÈN BIỂU THỨC VÀO THUỘC TÍNH CONTROL SOURCE CỦA Ô VĂN BẢN
1. Kích phải Mortgage Computations tab, kích Design View, rồi kích ô văn bản bên phải nhãn “Payment”. Nó hiển thị Unbound cho biết đây là ô văn bản không nhận giá trị từ một trường cơ sở dữ liệu hay biểu thức.
2. Nhấn F4 để mở Property Sheet. Đảm bảo là PeriodicPayment (viết liền) xuất hiện trong ô danh sách ở đỉnh. Điều này cho biết thuộc tính của thành phần điều khiển đã được chủ yếu và sẽ được sửa.
3. Kích Data tab, nếu cần, kích thuộc tính Control Source, rồi nhấn Shift+F2 để mở khung Zoom.
4. Gõ vào biểu thức sau:
=Pmt([InterestRate]/[FrequencyPerYear],[FrequencyPerYear]*[Duration],[LoanAmount])*-1
Không có khoảng trống trong biểu thức, và nó được viết liên tục trên một dòng; khung Zoom có thể có thể tự động xuống dòng.
5. Kích OK để lưu biểu thức và đóng khung Zoom. Nhấn F4 để đóng Property Sheet.
6. Hiển thị form ở góc nhìn Form. Nếu #Type! Xuất hiện trong ô văn bản Payment, cứ lờ đi.
7 . Gõ các giá trị bạn thấy ở Hình 5.30 vào các ô văn bản tương ứng, nhấn Tab để di chuyển giữa chúng.
8. Nhấn Tab sau khi điền giá trị vào Interest Rate để Access tính các giá trị chi trả. Các giá trị trên form của bạn phải khớp với Hình 5.30 – Giá trị Monthly Payment phải là 398.39. Nếu không, kiểm tra lại công thức tính chi trả của bạn bằng cách lặp lại các bước 3 và 4 ở trên.
9. Kích nút Clear Input rồi thử các giá trị khác gồm chọn lựa “Weekly” cho Payment Frequency. Để ý rằng nhãn đổi thành Wekkly Payment.
10. Kích File tab, kích Save As, kích Save Object As, kích Save As, gõ MyMortgage nhằm thay tên form, rồi kích OK để lưu form vừa sửa với tên mới. Nếu bạn chỉ lưu form mà không đổi tên, thì cũng được.
11. Kích Home tab, kích phải MyMortgage tab, rồi kích Close All để đóng nó và mọi đối tượng đang mở.
Có những cải tiến bạn đã có thể thực hiện với thành phần điều khiển tính toán vừa tạo. Một cải tiến là bao toàn bộ biểu thức bằng hàm IIF nhằm kiểm tra bốn thành phần điều khiển không bị ràng buộc để đảm bảo chúng có giá trị trước khi tính chi trả định kỳ. Tuy nhiên, việc đó vượt quá phạm vi của tài liệu này! Nó được đề cập trong trường hợp bạn muốn chuyển chương trình này thành một ứng dụng kinh doanh bạn dùng thường xuyên.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét